Giới thiệu về Pair trong C++ – Ưu điểm và code mẫu

Kiểu dữ liệu Pair trong C++ sẽ rất hữu ích khi chúng ta cần lưu các cặp dữ liệu, chẳng hạn như lưu giá trị tọa độ Oxy, tọa độ nơi bắt đầu và kết thúc của một đường thẳng trong hệ tọa độ, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của một tác vụ nào đó…. Trong bài viết này, IoTZone sẽ giới thiệu chi tiết cho bạn về Pair trong C++, một số code mẫu kèm theo ưu điểm của kiểu dữ liệu này nhé!

Pair trong C++ là gì

Pair được dùng để lưu 2 giá trị, các giá trị này có thể thuộc các kiểu dữ liệu khác nhau. Pair cho phép lưu trữ 2 đối tượng không đồng nhất dưới dạng một biến. Bộ chứa Container trong Pair là một loại container đơn giản, được định nghĩa bằng <utility>, bao gồm 2 thành phần dữ liệu cần lưu trữ.

  • Giá trị lưu trữ đầu tiên trong Pair là “first”, còn giá trị thứ 2 được gọi là second
  • Pair có thể được chọn, so sánh và sao chép tương tự như với các kiểu dữ liệu trong C khác
  • Để truy cập vào các dữ liệu, chúng ta cần dùng tên biến đi kèm với toán tử dấu chấm trước đó, còn sau nó là từ khóa “first” (đại diện cho dữ liệu đầu tiên) hoặc “second” (đại diện cho dữ liệu lưu trữ số 2)

Cú pháp sử dụng Pair trong C++ như sau:

pair <data_type1, data_type2> Pair_name

Cách tạo Pair trong C++ (kèm code mẫu)

Dưới đây là đoạn code mẫu cách tạo Pair:

#include <iostream>  
#include <utility>  
using namespace std;  
int main()  
{  
pair<int, char> PAIR1;  
  
PAIR1.first = 123;  
PAIR1.second = 'I';  
  
cout << PAIR1.first << " ";  
cout << PAIR1.second << endl;  
  
return 0;  
}  

Sau khi chạy xong code trên, chúng ta sẽ được kết quả đầu ra là:

123 I

Bạn cũng có thể khởi tạo cặp theo đoạn code sau:

pair (data_type1, data_type2) Pair_name (value1, value2) ;  

Ví dụ, dưới đây là những cách khác nhau để chúng ta khởi tạo Pair trong C:

pair  a1;  
pair  a2(3, 'f');  
pair  a3(21, 543);  
pair  a4(a3);  

Cách khai báo một cặp:

g2 = {47,  'h' }

>> Bài viết liên quan: Cách dùng hàm lũy thừa trong C để tính toán

Pair và toán tử

Tương tự như các kiểu dữ liệu khác, chúng ta có thể sử dụng một số toán tử với Pair.

Gán giá trị

Chúng ta sẽ gán giá trị của phần tử đầu tiên và thứ 2 của 2 Pair với nhau:

#include <iostream>
#include <utility>

using namespace std;

int main(){
    pair<string, int> p = make_pair("IoTZone", 31);
    pair<string, int> p1 = p;
    cout << p1.first << ' ' << p1.second << endl;
    return 0;
}

Sau khi chạy chương trình trên, chúng ta có kết quả đầu ra như sau:

IoTZone 31

So sánh giá trị

Lần lượt so sánh giá trị của 2 phần tử đầu tiên, sau đó so sánh giá trị của 2 phần tử thứ hai:

#include <iostream>
#include <utility>

using namespace std;

int main(){
    pair<int, int> p1 = {32, 23};
    pair<int, int> p2 = {10, 21};
    cout << boolalpha << (p1 == p2) << endl;
    cout << boolalpha << (p1 != p2) << endl;
    cout << boolalpha << (p1 < p2) << endl;
    return 0;
}

Ưu điểm của Pair

  • Dễ sử dụng: Pair phù hợp để lưu 2 giá trị cùng lúc một cách dễ dàng
  • Cú pháp đơn giản, dễ hiểu. CHúng ta có thể dùng first và second để truy cập vào phần tử được lưu trong Pair
  • Tiết kiệm tài nguyên bộ nhớ cho CPU, so với việc khai báo 2 biến khác nhau
  • Pair được hỗ trợ bởi STL, tương thích với các container khác
  • Hỗ trợ nhiều hàm tiện ích như make_pair, swap…
  • Cho phép định nghĩa các kiểu dữ liệu riêng cho từng giá trị trong Pair

Lời kết

Trên đây là các kiến thức chi tiết cần biết về kiểu dữ liệu Pair trong C++, chúc bạn có thể ứng dụng chúng vào các dự án của mình sao cho phù hợp.

IoTZone – Chuyên cung cấp thiết bị điện tử & tài liệu cho Makers

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *